Vì sao tăng huyết áp làm tăng nguy cơ đột quỵ?
Trong các yếu tố nguy cơ của đột quỵ, tăng huyết áp được xem là mối nguy hiểm hàng đầu. Tình trạng này thường không có triệu chứng rõ ràng, nhưng nếu không được kiểm soát tốt, huyết áp cao có thể âm thầm gây tổn thương hệ mạch và dẫn đến đột quỵ.
Vì sao tăng huyết áp làm tăng nguy cơ đột quỵ?
Tăng huyết áp là tình trạng huyết áp động mạch duy trì ở mức cao hơn bình thường trong một thời gian dài. Theo Bộ y tế, tăng huyết áp được chẩn đoán khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg.
Trong giai đoạn đầu, bệnh thường không có biểu hiện rõ ràng. Nhiều trường hợp chỉ được phát hiện khi đi khám sức khoẻ định kỳ hay sau một biến cố nghiêm trọng như đột quỵ.
Tăng huyết áp chính là yếu tố nguy cơ của cả hai thể đột quỵ là xuất huyết não và nhồi máu não. Cơ chế bao gồm tổn thương thành mạch, hình thành huyết khối, phình mạch não và rối loạn nhịp tim như rung nhĩ. Tất cả đều góp phần làm tăng nguy cơ tắc hay vỡ mạch máu não.
-Làm tổn thương thành mạch máu: Áp lực máu cao khiến thành mạch bị xơ cứng, kém đàn hồi và dễ nứt vỡ, đặc biệt ở những mạch máu nhỏ trong não. Khi mạch máu não bị vỡ, máu sẽ tràn vào nhu mô não gây đột quỵ xuất huyết não.
-Thúc đẩy hình thành cục máu đông: Tăng huyết áp làm tổn thương lớp nội mạc mạch máu, từ đó tạo điều kiện cho mảng xơ vữa tích tụ. Mảng xơ vữa có thể vỡ ra, làm kích hoạt quá trình đông máu và hình thành huyết khối, gây tắc mạch máu não – dẫn đến đột quỵ thiếu máu não.
-Tăng nguy cơ phình mạch não: Huyết áp cao lâu ngày có thể khiến mạch máu giãn bất thường, hình thành túi phình mạch. Nếu túi phình này vỡ ra, sẽ gây xuất huyết dưới nhện – một dạng đột quỵ nghiêm trọng với tỷ lệ tử vong cao.
-Ảnh hưởng gián tiếp từ bệnh tim mạch: Cao huyết áp cũng là nguyên nhân phổ biến gây rung nhĩ – tình trạng rối loạn nhịp tim sẽ làm tăng nguy cơ hình thành huyết khối trong tim. Các cục máu đông này có thể theo dòng máu di chuyển lên nào và từ đó có thể gây tắc mạch não.
Tại Việt Nam, đột quỵ chính là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, thường để lại di chứng nặng nề. Theo dữ liệu nghiên cứu cho thấy, có tới 64-72,5% bệnh nhân đột quỵ có tiền sử tăng huyết áp.
Xem thêm: Trời lanh – cần phòng ngừa đột quỵ do tăng huyết áp
Cần chủ động kiểm soát huyết áp – ngăn ngừa nguy cơ đột quỵ
Bên cạnh tăng huyết áp, các yếu tố nguy cơ của đột quỵ bao gồm: đái tháo đường, béo phì, rối loạn lipid máu, chế độ ăn uống thiếu lành mạnh, lạm dụng rượu bia, hút thuốc lá, thiếu vận động. Do đó, để phòng ngừa đột quỵ cần kiểm soát tốt các yếu tố trên.
-Giảm cân: Béo phì thừa cân chính là nguyên nhân tiềm ẩn khiến huyết áp tăng cao. Việc giảm cân đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì huyết áp ổn định và giảm nguy cơ đột quỵ.
-Vận động thường xuyên: Hoạt động thể chất đều đặn không chỉ hỗ trợ việc duy trì huyết áp ổn định mà còn giảm chỉ số đường huyết, đặc biệt là trong trường hợp huyết áp cao dẫn đến đột quỵ.
-Có chế độ ăn uống lành mạnh: Một chế độ ăn uống lành mạnh, cân đối, bao gồm ngũ cốc nguyên hạt, thực phẩm giàu protein, kali, canxi, magie cùng với rau củ, trái cây có thể giúp kiểm soát huyết áp tốt, phòng tránh huyết áp cao dẫn đến đột quỵ.
-Hạn chế rượu bia: Uống rượu bia với liều lượng vừa phải có thể giảm chỉ số huyết áp trong khi uống quá mức lại làm tăng áp huyết và làm giảm hiệu quả của các loại thuốc điều trị huyết áp. Chính vì vậy, người bệnh cao huyết áp không nên uống nhiều bia rượu.
-Bỏ thuốc lá: Thuốc lá không chỉ làm tăng huyết áp mà còn là nguyên nhân của nhiều vấn đề về sức khoẻ. Việc ngừng hút thuốc lá không chỉ giúp kiểm soát huyết áp, phòng tránh huyết áp cao dẫn đến đột quỵ mà còn giúp giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh lý nguy hiểm khác.
-Đảm bảo giấc ngủ chất lượng: Ngủ đủ giấc và chất lượng cũng đóng góp vào việc duy trì huyết áp ổn định. Thói quen đi ngủ đúng giờ, tạo không gian thư giãn trước khi ngủ, tránh sử dụng thiết bị điện tử sát giờ ngủ chính là biện pháp quan trọng trong việc phòng ngừa huyết áp cao dẫn đến đột quỵ.
Các biện pháp trên không chỉ giúp kiểm soát huyết áp mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa đột quỵ và giữ vững sức khoẻ tổng thể. Chính vì thế chúng ta nên thực hiện mỗi ngày.